15 lỗi sai phổ biến mà người học tiếng Trung hay mắc phải
Khi mới học ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung nói riêng, người học không tránh khỏi việc mắc phải một số lỗi sai cơ bản. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê cụ thể 20 lỗi sai thường mắc khi học tiếng Trung. Nếu bạn vô tình mắc phải thì hãy chú ý cho những lần sau nhé!
1. Sử dụng “和 để nối mọi thành phần câu
Một trong những từ tiếng Việt phổ biến nhất là từ “và”.Trong tiếng Trung “và” thường được dịch thành “和 /hé/”.
Chữ “và” trong tiếng Việt có thể dùng để danh từ, động từ, cụm từ, nối hai mệnh đề. Nhưng “和” trong tiếng Trung chỉ được dùng để nối nối danh từ, động từ, tính từ và các cụm từ không phải vế câu với nhau( không thể nối 2 mệnh đề).
Ví dụ:
(✘) 周日我跟朋友去看了电影和参观了博物馆.
(√) 周日我跟朋友去看了电影, 参观了博物馆.
Zhōu rì wǒ gēn péngyǒu qù kàn le diànyǐng, cānguān le bówùguǎn.
Chủ nhật tôi và bạn đi xem phim và tham quan bảo tàng. Ví dụ:
他和我都是越南人.
Tā hé wǒ dōu shì yuènán rén.
Anh ấy và tôi đều là người Việt Nam.
我喜欢游泳和打篮球.
Wǒ xǐhuān yóuyǒng hé dǎ lánqiú.
Tôi thích bơi lội và chơi bóng rổ.
2. Dùng “是” trong câu vị ngữ tính từ ( “是” đặt trước tính từ)
Từ “là” trong tiếng Trung Quốc là “是 (shì)”. Trong tiếng Trung, khi tính từ làm vị ngữ thì không cần thêm “是”, hay nói cách khác trước tính từ không được thêm “是”(“是” thường đi với danh từ )
Ví dụ:
(✘) 这个学校是小 .
(√) 这个学校很小 .
Zhège xuéxiào hěn xiǎo.
Ngôi trường này rất nhỏ.
- Trước tính từ thường thêm phó từ, như ví dụ trên có thể thêm “很 (/hěn/: rất) ( 很 + tính từ)
3. Dùng “吗” trong câu hỏi chính phản
Khi đặt trợ từ 吗 (ma) cuối câu sẽ mang nghĩa là “được không”, “phải không”, “không”.
Nhưng trong tiếng Trung, các câu hỏi không phải lúc nào cũng đi kèm với từ để hỏi “吗”. Khi đặt câu hỏi với sự phỏng đoán khá chắc chắn về một sự việc hay tình huống nào đó thì ta có thể sử dụng mẫu câu chính phản để khẳng định điều mình suy đoán.
Lưu ý: Câu hỏi chính phản:
- Không được dùng thêm các đại từ nghi vấn và từ ngữ khí nghi vấn.
- Có thể sử dụng từ ngữ khí“啊”, nhưng không được dùng “吗”, “吧”, “呢”.
Ví dụ:
(✘) 你是不是老师吗?
(√) 你是不是老师? (Nǐ shì bùshì lǎoshī?) : Anh là giáo viên phải không?
(√) 你是老师吗? (Nǐ shì lǎoshī ma?) : Anh là giáo viên phải không?
(✘) 邮局离这里远不远吗?
(√) 邮局离这里远不远? (Yóujú lí zhèlǐ yuǎn bù yuǎn?) : Bưu điện cách đây có xa không?
(√) 邮局离这里远吗? (Yóujú lí zhèlǐ yuǎn ma?) : Bưu điện cách đây có xa không?
4. Nhầm lẫn giữa “不” và “没”
Trong Tiếng Trung, “不” và “没” đều mang ý nghĩa phủ định, được đặt trước động từ hoặc tính từ để phủ định hành động hoặc tính chất của sự vật, sự việc. Chính vì vậy, nhiều bạn mới học tiếng cảm thấy bối rối, không biết phân biệt cách dùng của hai từ này, dẫn đến sử dụng sai, nhầm lẫn.
- “不” dùng để phủ định hành vi, động tác mà chủ thể không muốn làm hoặc không có kế hoạch làm trong tương lai, phủ định sự thật;
- “没” phủ định sự phát sinh hoặc hoàn thành của động tác, trạng thái nên dùng cho hiện tại và quá khứ, không dùng cho tương lai.
Ví dụ:
(✘) 明天我有课, 没去看电影, 你们去吧.
(√) 明天我有课, 不去看电影, 你们去吧.
Míngtiān wǒ yǒu kè, bù qù kàn diànyǐng, nǐmen qù ba.
Ngày mai mình có tiết nên không đi xem phim, các cậu đi đi.
(✘) 昨天我不看, 下课后我回家看.
(√) 昨天我没看, 下课后我回家看.
Zuótiān wǒ méi kàn, xiàkè hòu wǒ huí jiā kàn.
Hôm qua mình không xem, tan học xong mình về nhà xem.
- “不” mang tính chủ quan; “没” mang tính khách quan.
Ví dụ:
我不吃早饭了.
Wǒ bù chī zǎofàn le.
Tôi không ăn sáng nữa. (không muốn ăn sáng nên không ăn, mang tính chủ quan)
我没吃早饭呢.
Wǒ méi chī zǎofàn ne.
Tôi còn chưa ăn sáng. (vì có lý do khách quan nào đó mà chưa ăn sáng)
- “不” được dùng để phủ định một sự thật hiển nhiên; “没” không có cách dùng này
Ví dụ:
(✘) 今天没下雨.
(√) 今天不下雨.
Jīntiān bùxià yǔ.
Hôm nay không mưa. - “不” được dùng để phủ định một tính chất hoặc một trạng thái nào đó; “没” không có cách dùng này.
Ví dụ:
(✘) 她身体没好, 让她休息吧.
(√) 她身体不好, 让她休息吧.
Tā shēntǐ bù hǎo, ràng tā xiūxi ba.
Sức khỏe cô ấy không tốt, để cô ấy nghỉ ngơi đi. - “不” được dùng để phủ định động từ không mang tính hành động hay động tác như: “是, 当, 认识, 知道, 像” hoặc các động tác chỉ thói quen và có tính thường xuyên lặp lại; “没” không có cách dùng này
Ví dụ:
(✘) 她从来没喝酒.
(√) 她从来不喝酒.
Tā cónglái bu hējiǔ.
Cô ấy không bao giờ uống rượu.
(✘) 我没认识他.
(√) 我不认识他.
Wǒ bù rènshi tā.
Tôi không quen biết anh ta.
- “不” phủ định cho “是”, “没” phủ định cho “有”
Ví dụ:
(✘) 我没是老师.
(√) 我不是老师.
Wǒ bùshì lǎoshī.
Tôi không phải giáo viên.
6. Dùng lượng từ “个” cho mọi danh từ
Có rất nhiều lượng từ trong ngữ pháp tiếng Trung và có lẽ khi mới bắt đầu, người học thường hay mắc lỗi dùng lượng từ “个 /gè/” cho tất cả danh từ bởi “个” là lượng từ linh hoạt, được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Trung.
“个” được dùng cho các danh từ không có lượng từ riêng. Thế nhưng không phải trường hợp nào cũng dùng “个”.
Vậy trong trường hợp nào có thể sử dụng “个”? Có thể chia thành năm loại:
a. Chỉ người:
一个人 /yí gè rén/: Một người
b. Chỉ thời gian:
一个星期 /yí gè xīngqī/: Một tuần
c. Chỉ những thứ trừu tượng:
一个问题 /yí gè wèntí/: Một câu hỏi
d. Chỉ khu vực, quốc gia, một đơn vị, một cơ sở,…:
一个国家 /yí gè guójiā/: Một quốc gia
e. Danh từ không có lượng từ riêng:
一个鸡蛋 /yí gè jīdàn/: Một quả trứng
7. Thêm “们” vào sau tất cả các từ để biểu thị số nhiều
们 – men: Đứng sau danh từ chỉ người, biểu thị số nhiều
Ví dụ:
- – 同志们 /tóngzhìmen/: các đồng chí
- 同学们 /tóngxuémen/: các bạn học
- 老师们 /lǎoshīmen/: các thầy cô
- 三个工人们 /sān gè gōngrénmen/: ba người công nhân.
Ví dụ
- “năm cuốn sách” không thể dịch thành “五本书们 /wǔ běn shūmen/” (vì “书 /shū/” không phải là người, thay vào đó chỉ cần viết là “五本书 /wǔ běn shū/”)
Ngoài ra, “几 /jǐ/”, “很多 /hěnduō/”,… đều chỉ số lượng nhiều, do đó đôi khi không cần dùng “们” sau danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ: 这里有几个同学们在写作业 /zhè li yǒu jǐ gè tóngxuémen zài xiě zuòyè/” là sai do trường hợp này không cần dùng “们 /men/”, chỉ cần viết là:
这里有几个同学在写作业 /zhè li yǒu jǐ gè tóngxué zài xiě zuòyè/: Ở đây có một số học sinh đang làm bài tập về nhà.
8. Cách sử dụng “二”, “两”, “俩”
Có ba cách để chỉ “hai” trong tiếng Trung, đó là “二 /èr/”, “两 /liǎng/” và “俩 /liǎ/”. Ba từ này giống nhau về ý nghĩa nhưng khác nhau về cách sử dụng. Đây là điều khiến người học ở trình độ sơ cấp “điên đầu”.
“俩 /liǎ/” hoàn toàn khác với hai từ còn lại. “俩” có nghĩa là “两个”, đứng trước một danh từ hoặc đại từ, đằng sau không được thêm lượng từ.
- Ví dụ:
Cả hai cậu ý muốn đi du lịch vào mùa hè này.
(✘) 他们俩个今年夏天想去旅行。/tāmen liǎ gè jīnnián xiàtiān xiǎng qù lǚxíng/
(√) 他们俩今年夏天想去旅行。 /tāmen liǎ jīnnián xiàtiān xiǎng qù lǚxíng/
(√) 他们两个今年夏天想去旅行。/tāmen liǎng gè jīnnián xiàtiān xiǎng qù lǚxíng/
9. Nhầm lẫn giữa “再” và “才” ; “再” và “又”
Giống nhau:
- Đều là phó từ biểu thị hành động được lặp lại, được đặt trước động từ để làm trạng ngữ.
- Khi dùng ở thể nghi vấn đều phải có những thành phần khác như bổ ngữ, trợ động từ,…
Khác nhau:
- Sau 再 zài là các động tác, hành động lặp lại và chưa xảy ra
Ví dụ: 你再不走可赶不上车了。
Nǐ zàibu zǒu kě gǎnbushàng chēle.
Bạn không thể theo kịp xe nếu bạn không rời đi.
. (Hành động rời đi chưa diễn ra, nghĩa là bạn đó vẫn đứng ở đây chưa đi)
Ví dụ: 你们吃完饭再谈吧。
Nǐmen chī wán fàn zài tán ba.
Hãy nói chuyện sau khi bạn ăn xong. (Thời điểm nói là đối tượng đang ăn và cuộc nói chuyện chưa diễn ra)
- Sau 又 yòu là các hành động, sự việc đã xảy ra rồi.
Ví dụ: 今天又下雨了
Jīntiān yòu xià yǔle
Hôm nay trời lại mưa. (Sự việc trời mưa là lặp lại, và đã xảy ra rồi. Hôm trước đã mưa , hôm nay lại mưa tiếp )
Vú dụ: 今天上班时我又累又困,怎么班呢?
Jīntiān shàngbān shí wǒ yòu lèi yòu kùn, zěnme bān ne?
Tôi đã rất mệt và buồn ngủ khi tôi đi làm hôm nay.. (Hành động đi làm lặp lại, và đã xảy ra trong ngày hôm nay rồi)
- 再 chỉ có thể đứng sau động từ năng nguyện
你能不能再说一遍吗?
Nǐ néng bùnéng zàishuō yībiàn ma?
Bạn có thể nói lại không?
- 又chỉ có thể đứng trước động từ năng nguyện
她又想去中旅行
Tā yòu xiǎng qù zhōng lǚxíng
Cô ấy muốn đi du lịch Trung Quốc một lần nữa
10. Nhầm lẫn giữa “能” và “会”
- Động từ năng nguyện 会 huì: biết, sẽ, có thể
Biểu thị những kĩ năng cần thông qua quá trình học tập, rèn luyện mới có thể có được.
Ví dụ: 我会开车
Wǒ huì kāichē.
Tôi biết lái xe.
- Động từ năng nguyện 能 néng: có thể
Biểu thị những năng lực sẵn có của bản thân không cần thông qua quá trình học tập, rèn luyện.
Ví dụ: 我能听见
Wǒ néng tīngjiàn
Tôi có thể nghe thấy.
11. Trật tự câu trong tiếng Trung
Trật tự từ đầy đủ trong câu tiếng Trung sẽ là:
Chủ ngữ + trạng từ + phủ định + trợ động từ + động từ + bổ túc từ + đối tượng
- Lưu ý đặt câu trong tiếng Trung
- Tiếng Trung không chia động từ
Khi muốn biểu đạt ý nghĩa về mặt ngữ pháp, chúng ta cần dùng hư từ. Hư từ là những từ không có ý nghĩa thực tại, gồm giới từ, trợ từ, liên từ, phó từ… Vị trí của hư từ trong câu thường không thể tự do thay đổi
Ví dụ:
Không thể viết 我很感兴趣摇滚音乐。-> Sai
Phải sửa thành -> 我对摇滚音乐很感兴趣。/ Wǒ duì yáogǔn yīnyuè hěn gǎn xìngqù. /-> Đúng.- Trật tự từ khác nhau thì ý nghĩa cũng khác nhau
Ví dụ: 我要和你结婚 & 你要和我结婚
Em muốn kết hôn với anh & Anh muốn kết hôn với em.昨天的我 & 我的昨天
Tôi của ngày hôm qua & hôm qua của tôi. - Quy tắc cơ bản của trật tự từ trong tiếng Trung
- QUY TẮC 1: Thời gian và địa điểm luôn đặt trước hành động
Quy tắc này là sự khác biệt lớn nhất về trật tự câu nói giữa tiếng Việt và tiếng Trung Quốc.
Trong tiếng Việt chúng ta thường nói:
Tôi đi chạy bộ ở công viên vào lúc 7h sáng.
(Chủ ngữ + hành động + địa điểm + thời gian).
Vẫn câu đó, người Trung Quốc sẽ nói theo trật tự là:
CHỦ NGỮ + THỜI GIAN + ĐỊA ĐIỂM + HÀNH ĐỘNG
我早上七点在公园跑步。
/ Wǒ zǎoshang qī diǎn zài gōngyuán pǎobù. /
(Tôi – 7h sáng – tại công viên – chạy bộ)
- QUY TẮC 2: Thời gian có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ
Trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Trung Quốc luôn đứng trước trạng ngữ chỉ địa điểm và hành động. Nhưng nó có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ
Ví dụ: 下个月我去中国。
/ Xià gè yuè wǒ qù zhōngguó. /
Tháng sau tôi đi Trung Quốc.
Cũng có thể nói: 我下个月去中国。
/ Wǒ xià gè yuè qù zhōngguó. /
- QUY TẮC 3: Động từ năng nguyện đứng trước địa điểm
Các động từ năng nguyện là các động từ biểu thị khả năng, nguyện vọng, như: 要 (muốn, cần, phải), 想 (muốn), 能 (có thể), 可以 (có thể), 应该 (nên), 愿意 (bằng lòng), 希望 (hy vọng), 必须 (phải), 敢 (dám)…
Động từ năng nguyện luôn đứng trước địa điểm, ví dụ:
你不应该在这儿吸烟。
/ Nǐ bù yīng gāi zài zhèr xīyān. /
Bạn không nên hút thuốc ở đây.
- QUY TẮC 4: Động từ năng nguyện có thể đứng trước hoặc sau thời gian
Nếu động từ năng nguyện đứng trước thời gian, thì sẽ nhấn mạnh về khả năng và nguyện vọng. Ví dụ:
你应该早上七点起床。
/ Nǐ yīnggāi zǎoshang qī diǎn qǐchuáng. /
Bạn nên thức dậy vào lúc 7h sáng.
Nếu động từ năng nguyện đứng sau thời gian, thì sẽ nhấn mạnh về thời gian. Ví dụ:
你早上七点应该起床。
/ Nǐ zǎoshang qī diǎn yīnggāi qǐchuáng. /
7h sáng cậu nên thức dậy.
12. Vị trí của trạng ngữ trong câu
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính.Trạng ngữ thực chất không quá khó nhưng đặt nhầm vị trí của trạng ngữ trong câu là một trong những lỗi phổ biến nhất trong ngữ pháp tiếng Trung.
Trong một số ngôn ngữ, ví dụ như tiếng Anh, trạng ngữ chủ yếu được đặt ở cuối câu nhưng trong tiếng Trung, trạng ngữ được đặt trước vị ngữ và sau chủ ngữ.
- Ví dụ:
a. Tôi ăn mì ở quán đó.
(✘) 我吃面条在那个饭馆。/wǒ chī miàntiáo zài nà gè fànguǎn/
(√) 我在那个饭馆吃饭。/wǒ zài nà gè fànguǎn chīfàn/
b. Tụi mình sẽ đến Trung Quốc lúc 4 giờ chiều.
(✘) 我们要去中国下午4点。/wǒmen yào qù zhōngguó xiàwǔ sì diǎn/
(√) 我们下午4点要去中国。/wǒmen xiàwǔ sì diǎn yào qù zhōngguó/
c. Cô ấy không thích làm việc bằng điện thoại.
(✘) 她不喜欢工作用手机。/tā bù xǐhuān gōngzuò yòng shǒujī/
(√) 她不喜欢用手机工作。/tā bù xǐhuān yòng shǒujī gōngzuò/
Lưu ý: Khi trạng ngữ chỉ thời gian là một danh từ như “明天”, “晚上”, “下个星期”,… cũng có thể được đặt trước chủ ngữ.
- Ví dụ: “Anh ấy sẽ đến đây vào ngày mai” có thể dịch là “他明天来这里” hoặc “明天他来这里”.
13. Nhầm lẫn giữa “来” và “去”
Cả 来lái, 去qù là hai động từ xu hướng được sử dụng phổ biến trong nói cũng như viết nhưng lại dễ gây nhầm lẫn nhất cho những người mới học tiếng Trung.
Động từ 来 hoặc 去 thường được dùng sau các động từ khác dùng để biểu thị xu hướng, chiều hướng của hành động.
Động từ 来: đến – động tác đang hướng về phía người nói
Động từ 去: đi – .động tác đi xa khỏi phía người nói
Ví dụ:
Khi bạn ở trong phòng và gọi một người bạn ở ngoài vào
近来怕 (Jìnlái pà): Vào đây đi
Khi đó người bạn không muốn vào, mà hành động vào phòng đó ngược hướng với người bạn đang nói
我不进去了(Wǒ bù jìnqùle): tôi không vào đâu
14. Câu so sánh dùng “比”
“比 /bǐ/” được dùng để so sánh trong tiếng Trung.
Cấu trúc cơ bản: A 比 B + Tính từ
- Ví dụ:
Cậu ấy cao hơn tôi.
(√) 他比我高。/tā bǐ wǒ gāo/
Cậu ấy cao hơn tôi nhiều.
(✘) 他比我很高。/tā bǐ wǒ hěn gāo/
Phó từ “很” không thể đặt trước tính từ trong câu so sánh, do đó không thể viết là “他比我很高“.
Ngược lại với “比 /bǐ/” là “没有 /méiyǒu/”. Ngoài ra, “不比 /bù bǐ/” là cách phủ định trực tiếp của “比”.
- Ví dụ:
Hôm nay không nóng bằng hôm qua: 今天没有昨天 热。/jīntiān méiyǒu zuótiān rè/
15. Mắc lỗi dấu câu
Trong tiếng Việt thường sử dụng dấu chấm (.) để kết thúc một câu. Do đó nhiều người mới học tiếng Trung cũng có thói quen sử dụng “.” khi kết thúc câu trong tiếng Trung. Điều này hoàn toàn sai vì tiếng Trung chỉ sử dụng “。” để kết thúc câu.
- Ví dụ:
Chúng tôi là người Nhật.
(✘) 我们是日本人. /wǒmen shì rìběn rén/
(√) 我们是日本人。/wǒmen shì rìběn rén/
Khác với tiếng Việt khi liệt kê một chuỗi sự việc hoặc sự vật, người viết thường dùng dấu phẩy (“), trong tiếng Trung phải dùng dấu ngắt câu (、).
- Ví dụ:
我买了蛋糕、糖和水果。/wǒ mǎi le dàngāo, táng hé shuǐguǒ/: Tôi mua bánh ngọt, đường với hoa quả rồi.
Vậy là đã hoàn thành xong bài học ngày hôm nay. Một bài học có lẽ là dài nhưng đem lại cho bạn những kiến thức hay. Hi vọng các bạn sẽ nhớ và áp dụng để nhớ từ vựng hay làm bài tập nhé!
Đăng ký ngay khóa học tiếng Trung cơ bản dành cho người mới tại Tiếng trung Vĩnh Yên để được học tiếng Trung bài bản một cách chính xác và hiệu quả nhất nhé!